tìm đường đi từ điểm a đến điểm b

Xe máy đi từ B đến A hết 3 giờ => 1 giờ xe máy đi được quãng đường AB. 1 giờ cả 2 xe chuyển động ngược chiều thì đi được quãng đường: (quãng đường AB) 2 xe xuất phát ngược chiều thì đi hết quãng đường AB sau: (giờ) = 1 giờ 12 phút. Nếu lúc 6 giờ 30 phút 2 xe Một chất điểm dao động điều hòa với phương trình x = 20cos (πt - 3π/4) cm. Quãng đường vật đi được từ thời điểm t 1 = 0,5s đến t 2 = 6s A. 211,7cm B. 201,2cm C. 101,2cm D. 202,2cm 3/ Quãng đường lớn nhất và nhỏ nhất vật đi được trong khoảng thời gian Trường hợp: 0 < Δt < T/2 a/ vật đi từ M1 đến M2 đối xứng qua trục sin Cho ba điểm , , . Tìm khẳng định sai khi nêu điều kiện cần và đủ để ba điểm thẳng hàng? Cho một bàn tròn có bán kính 80 cm. Lấy một vật có khối lượng 100g đặt lên mép bàn tròn. Khi bàn tròn quay quanh một trục thẳng qua tâm bàn thì thấy vật quay đều theo bàn với vận Vay Nhanh Fast Money. B A K C H-1;1 4x+3y-13=0 x-y+1=0 Gọi K là điểm đối xứng với H qua đường phân giác trong góc A. Khi đó K thuộc đường thẳng AC. Đường thẳng HK có phương trình \x+y+2=0\Gọi I là giao điểm của HK và đường phân giác trong góc A thì I có tọa độ là nghiệm của hệ \\begin{cases}x-y+2=0\\x+y+2=0\end{cases}\\\Leftrightarrow\begin{cases}x=-2\\y=0\end{cases}\\\Rightarrow I\left-2;0\right\I là trung điểm HK nên suy ta \K\left-3;1\right\Khi đó AC \3\leftx+3\right-4\lefty-1\right=0\Leftrightarrow3x-4y+1=0\A có tọa độ thỏa mãn \\begin{cases}x-y+2=0\\3x-4y+13=0\end{cases}\\\Leftrightarrow\begin{cases}x=5\\y=7\end{cases}\\\Leftrightarrow A\left5;7\right\AB có phương trình \\frac{x+1}{6}=\frac{y+1}{8}\Leftrightarrow4x-3y+1=0\B có tọa độ thỏa mãn \\begin{cases}4x+3y-1=0\\4x-3y+1=0\end{cases}\\\Leftrightarrow\begin{cases}x=0\\y=\frac{1}{3}\end{cases}\\\Rightarrow B\left0;\frac{1}{3}\right\HC có phương trình \3\leftx+1\right+4\lefty+1\right=0\Leftrightarrow30+4y+7=0\C có tọa độ thỏa mãn hệ phương trình \\begin{cases}3x+4y+7=0\\3x-4y+13=0\end{cases}\\\begin{cases}x=-\frac{10}{3}\\y=\frac{3}{4}\end{cases}\\\Rightarrow C\left-\frac{10}{3};\frac{3}{4}\right\ Thuật toán Dijkstra là một trong những thuật toán cổ điển để giải quyết bài toán tìm đường đi ngắn nhất từ một điểm cho trước tới tất cả các điểm còn lại trong đồ thị có trọng số. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu ý tưởng cơ bản của thuật toán Dijkstra. Mục lục 1. Ý tưởng 2. Ví dụ References 1. Ý tưởng Thuật toán Dijkstra có thể giải quyết bài toán tìm đường đi ngắn nhất trên đồ thị vô hướng lẫn có hướng miễn là trọng số không âm. Ý tưởng cơ bản của thuật toán như sau Bước 1 Từ đỉnh gốc, khởi tạo khoảng cách tới chính nó là $0$, khởi tạo khoảng cách nhỏ nhất ban đầu tới các đỉnh khác là $+\infty$. Ta được danh sách các khoảng cách tới các đỉnh. Bước 2 Chọn đỉnh a có khoảng cách nhỏ nhất trong danh sách này và ghi nhận. Các lần sau sẽ không xét tới đỉnh này nữa. Bước 3 Lần lượt xét các đỉnh kề b của đỉnh a. Nếu khoảng cách từ đỉnh gốc tới đỉnh b nhỏ hơn khoảng cách hiện tại đang được ghi nhận thì cập nhật giá trị và đỉnh kề a vào khoảng cách hiện tại của b. Bước 4 Sau khi xét tất cả đỉnh kề b của đỉnh a. Lúc này ta được danh sách khoảng cách tới các điểm đã được cập nhật. Quay lại Bước 2 với danh sách này. Thuật toán kết thúc khi chọn được khoảng cách nhỏ nhất từ tất cả các điểm. 2. Ví dụ Để dễ dàng hiểu ý tưởng của thuật toán. Chúng ta cùng xem ví dụ với đồ thị vô hướng $G$. Thuật toán Dijkstra sẽ tìm khoảng cách từ đỉnh gốc $0$ tới tất cả các đỉnh còn lại trong đồ thị $G$. Đồ thị $G$ Đầu tiên, khởi tạo khoảng cách nhỏ nhất ban đầu tới các đỉnh khác là $+\infty$ và khoảng cách tới đỉnh gốc là 0. Ta được danh sách các khoảng cách tới các đỉnh. Chọn đỉnh 0 có giá trị nhỏ nhất, xét các đỉnh kề của đỉnh 0 Xét đỉnh 1, khoảng cách từ gốc đến đỉnh 1 là < $\infty$ nên ghi nhận giá trị mới là $ 0$ nghĩa là khoảng cách đến đỉnh gốc hiện tại ghi nhận là đỉnh kề liền trước là đỉnh 0. Xét tương tự cho đỉnh 2 và 3, ta được dòng thứ 2 trong bảng. Sau khi xét tất cả các đỉnh ta chọn đỉnh 2 có khoảng cách nhỏ nhất và ghi nhận để xét tiếp. Tiếp tục xét đỉnh kề của 2 là đỉnh 4 và 5 với nguyên tắc nêu ở trên. Xét đỉnh 4, khoảng cách từ đỉnh gốc đến đỉnh 4 sẽ bằng khoảng cách từ đỉnh gốc tới đỉnh 2 cộng khoảng cách từ 2 đến 4. Nghĩa là $ nên ta ghi nhận khoảng cách tại đỉnh 4 là $ 2$. Xét tương tự cho đỉnh 5. Lúc này ta chọn được đỉnh 3 có khoảng cách nhỏ nhất, xét đỉnh kề của đỉnh 3 là đỉnh 5. Khoảng cách từ gốc tới đỉnh 5 $= lớn hơn khoảng cách hiện tại được ghi nhận, vì vậy giá trị tại đỉnh 5 không đổi. Đỉnh 1 là đỉnh được chọn tiếp theo, xét đỉnh kề của 1 là đỉnh 4. Khoảng cách từ đỉnh gốc không nhỏ hơn khoảng cách hiện tại nên ta không cập nhật gì ở đỉnh này. Sau khi xét xong ta chọn được đỉnh 4 là đỉnh tiếp theo. Ta cập nhật giá trị mới cho đỉnh 6. Chọn được đỉnh 5 là đỉnh nhỏ nhất, tiếp tục xét các đỉnh kề. Đỉnh 6 là đỉnh tiếp theo được chọn. Chọn đỉnh có khoảng cách nhỏ nhất là đỉnh 7. Thuật toán kết thúc khi chọn được khoảng cách nhỏ nhất cho tất cả các đỉnh. References Dijkstra’s algorithm Violympic toán 9 lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Cho quãng đường từ địa điểm A tới địa điểm B dài 90km. Lúc 6 giờ một xe máy đi từ A để tới B .Lúc 6 giờ 30 phút cùng ngày, một ô tô cũng đi từ A để tới B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe máy 15km/h hai xe chạy trên cùng một con đường đã cho. Hai xe nói trên đều đến B cùng lúc. Tính vận tốc mỗi xe. lúc 7 một xe máy xuất phát từ A Sau đó 50 phút một ô tô đuổi theo trên cùng tuyến đường với vận tốc nhanh hơn xe máy 10km h vì tới ô tô đuổi kịp xe máy lúc 1020 tính quãng đường A đến chỗ ô tô đuổi kịp xe máy Xem chi tiết vào lúc 7h một xe máy xuất phát từ A đi về B, sau đó 1h một oto xuất phát từ A đi về B. giữa đường oto dừng lại để nghỉ 30' nhưng oto cũng đến B cùng lúc với xe máy lúc 11h. tính vận tốc của mỗi xe biết rằng vận tốc của oto lớn hơn xe máy là 18km/h Xem chi tiết Hai xe đạp khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 30 km và gặp nhau sau 1 giờ. Tính vận tốc của mỗi xe biết rằng xe đi từ A có vận tốc chỉ bằng 2/3vận tốc xe đi từ B Xem chi tiết Hai xe ô tô khởi hành cùng 1 lúc từ 2 địa điểm A và B. Xe thứ nhất đi quãng đường AB hết 4h15’ . Xe thứ 2 đi quãng đường BA hết 3h45’. Đến địa điểm gặp nhau, xe thứ 2 đi đc quãng đường dài hơn xe thứ 1 là 20km. Tính AB Xem chi tiết Quãng đường AB dài 90km. Lúc 6h một xe máy đi từ A đến B. Lúc 6h30p một ô tô đi từ A đến B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe máy là 15km/h và 2 xe đến B cùng một lúc. Tính vận tốc mỗi xe Xem chi tiết Hai ô tô cùng khởi hành một lúc từ 2 tỉnh A và B cách nhau 400km đi ngược chiều và gặp nhau sau 5h. Nếu vận tốc của mỗi xe vẫn không thay đổi nhưng xe đi chậm xuất phát trước xe kia 40 phút thì 2 xe gặp nhau sau 5h22 phút kể từ lúc xe chậm khởi hành. Tính vận tốc của mỗi xe? Xem chi tiết Giúp em khoanh câu trắc nghiệm và giải thích cho em vì mai em sắp thi lớp 10 rồi Một người đi xe đạp từ địa điểm A đến địa điểm B. Sau đó 1 giờ 30 phút một người khác đi xe máy cũng từ A đến B sớm hơn 1 giờ. Quãng đường AB dài 50km ; vận tốc người đi xe máy gấp 2,5 vận tốc người đi xe đạp. Tính vận tốc người đi xe đạp A,10 km/h B,20 km/h C,18km/h D,12km/hĐọc tiếp Xem chi tiết Hai xe đạp khởi hành cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 30 km và gặp nhau sau 1 giờ. Tính vận tốc của mỗi xe biết rằng xe đi từ A có vận tốc chỉ bằng 2/3vận tốc xe đi từ B. Xem chi tiết Hai xe xuất phát từ A đến B có quảng đường là 720km. Xe thứ nhất xuất phát trước xe thứ hai 1 giờ. Chạy được một đoạn, xe thứ nhất gặp trục trặc nên phải dừng lại 30 phút. Kể từ lúc đó xe thứ nhất đi đến B với vận tốc giảm 10km/h so với ban đầu. Sau 6 giờ xe thứ hai đến trước xe thứ nhất. a Tính vận tốc ban đầu của hai xe, biết xe thứ hai có vận tốc lớn hơn xe thứ nhất 20km/h. b Nếu xe thứ nhất muốn đến cùng lúc xe thứ hai thì cần phải chạy với vận tốc bao nhiêu.?Đọc tiếp Xem chi tiết

tìm đường đi từ điểm a đến điểm b