trẻ sơ sinh hay oẹ
Vì sao trẻ sơ sinh hay thè lưỡi, đẩy lưỡi ra ngoài là thắc mắc của nhiều mẹ bỉm sữa. Thói quen hay đẩy, lè lưỡi ra ngoài xuất hiện nhiều nhất ở những trẻ sơ sinh 3 tháng tuổi. Để hiểu rõ hơn về hiện tượng "kỳ lạ" này của bé. Cùng Mebeaz tìm hiểu ngay sau đây.
Nephrosteril 250ml được cấp phép bởi Cục quản lý Dược - Bộ Y tế, được bào chế dưới dạng dung dịch truyền tĩnh mạch với công dụng cung cấp cần bằng các thành phần protein trong điều trị suy thuận và thẩm tách máu.
Trẻ sơ sinh hay ọ oẹ khi ngủ là bình thường Nguyên nhân là bé còn chưa quen với môi trường, nhiệt độ và không khí xung quanh. Bên cạnh đó, vỏ não bé sơ sinh chưa phát triển hoàn toàn nên bé khá nhạy cảm với âm thanh và còn quen với hoạt động vùng vẫy tay chân như khi trong bụng mẹ.
Vay Nhanh Fast Money. Trang chủ » Y học thường thức » Chăm sóc trẻ sơ sinh nôn trớ 24/08/2016 Nôn trớ là triệu chứng của đường tiêu hóa hay gặp, đặc biệt ở trẻ em. Nôn là tình trạng các chất trong dạ dày bị đẩy ra ngoài qua miệng, do sự co bóp của dạ dày phối hợp với co thắt của các cơ thành bụng. Trớ là sự di chuyển của chất trào ngược từ dạ dày qua hầu họng lên miệng, hoặc có thể qua miệng ra ngoài số lượng ít, do sự co bóp đơn thuần của dạ dầy. Trớ rất hay gặp ở trẻ sơ sinh. Các nguyên nhân gây nôn trớ 1. Do sai lầm về ăn uống và chăm sóc Cho trẻ ăn quá nhiều, bú quá no, ép ăn quá ngưỡng Cho trẻ bú mẹ không đúng tư thế, hoặc bú bình chưa đúng cách, làm trẻ nuốt phải nhiều khí vào dạ dầy gây nôn trớ Trẻ vừa ăn no đã đặt trẻ nằm ngay Quấn tã chăn quá chặt, băng rốn chặt 2. Nôn trong bệnh nội khoa Các bệnh về đường tiêu hóa tiêu chẩy, chậm nhu động ruột Viêm đường hô hấp trên Bệnh nhiễm trùng thần kinh Viêm màng não mủ Tăng áp lực nội sọ Xuất huyết não do giảm tỷ lệ Prothrongbin Hội chứng sinh dục thượng thận Do rối loạn thần kinh thực vật hay gặp là co thắt môn vị 3. Nôn trong bệnh ngoại khoa Nôn do dị tật đường tiêu hóa hẹp phì đại môn vị, hẹp tá tràng bẩm sinh, thoát vị hoành, teo thực quản thường nôn ngay trong những ngày đầu mới sinh Nôn do tắc ruột, xoắn ruột thường kèm theo nhiễm trùng toàn thân, bụng chướng, bí trung đại tiện, đi ngoài phân có máu, dịch dạ dầy nâu đen Xử trí Ngay khi trẻ nôn trớ phải nghiêng ngay đầu trẻ sang một bên để trẻ không bị sặc chất nôn, rồi nhanh chóng làm sạch chất nôn trong miệng, họng và mũi trẻ miệng trước, mũi sau, bằng cách hút hoặc quấn khăn gạc vào ngón tay thấm hết chất nôn trong mồm và họng trẻ Khum tay vỗ nhẹ hai bên lưng nhằm trấn an trẻ, đồng thời giúp trẻ ho bật nốt chất nôn còn lại trong họng ra ngoài Lau cổ và người trẻ bằng nước ấm, thay những đồ vải có dính chất nôn cho trẻ. Khi trẻ đã hết cơn nôn, cho trẻ uống nước ấm hoặc ORS ấm từng thìa nhỏ. Cho trẻ bú mẹ hoặc bú bình từ từ Giúp trẻ ngủ, không dùng thuốc chống nôn khi chưa có ý kiến của bác sỹ Theo dõi dấu hiệu nôn trớ tiếp theo Xử trí trường hợp trẻ bị sặc chất nôn trớ – Dị vật đường thở Khi trẻ bị sặc chất nôn trớ – dị vật đường thở nếu trẻ hít phải chất nôn trớ, không được cố dùng tay móc chất nôn, mà phải làm ngay nghiệm pháp Heimlich để tống dị vật ra. Sau khi tống chất nôn ra được nếu trẻ còn mệt phải đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất Phương pháp Heimlich vỗ lưng Đỡ trẻ nằm sấp bằng một tay của người cấp cứu Bàn tay nâng đầu, cổ trẻ thấp hơn thân trẻ Dùng bàn tay kia vỗ 5 cái vào lưng trẻ ở khoảng giữa 2 bả vai trẻ pháp Heimlich ấn ngực Đỡ trẻ nằm ngửa trên 1 tay của người cấp cứu Bàn tay đỡ đầu và cổ trẻ thấp hơn thân trẻ Hút sạch sữa trào ra ở vùng mũi họng nếu có Dùng 2 ngón tay của bàn tay kia ấn mạnh ở vùng giữa dưới ức 5 lần Đánh giá lại trẻ, có thể kết hợp vỗ lưng – ấn ngực Đánh giá trẻ nôn trớ Trẻ sơ sinh rất dễ nôn trớ, do dạ dầy trẻ còn nằm ngang, cơ tâm vị lại đóng chưa chặt nên khi thấy trẻ trớ nhiều cần phải đánh giá sự nôn trớ. Đánh giá toàn trạng xem cân nặng và chiều cao của trẻ có tương ứng với độ tuổi của trẻ không? Quan sát triệu chứng nôn nôn thốc tháo, nôn vọt, nôn khan hay nôn ra sữa sữa mới trắng hay sữa vón, mầu sắc chất nôn vàng, xanh hay gợn nâu? Hoàn cảnh xuất hiện nôn Nôn vào thời điểm nào trong ngày, có liên quan đến bữa ăn không. Quan sát mầu sắc da, niêm mạc, nhịp thở, nhiệt độ, dấu hiệu mất nước và tinh thần của trẻ khi nôn và ngoài lúc nôn Các biểu hiện nhiễm trùng của hệ hô hấp chẩy mũi, ngạt mũi, ho, đờm? Các biểu hiện của đường tiêu hóa chậm nhu động ruột, táo bón, tiêu chẩy, đầy hơi? Các biểu hiện thần kinh trẻ quấy khóc, thóp phồng, hốt hoảng, co giật. Hướng dẫn chăm sóc trẻ nôn trớ Nếu nôn trớ do sai lầm về ăn uống và chăm sóc chưa đúng cách nôn trớ cơ năng điều chỉnh lại chế độ ăn uống và chế độ chăm sóc, theo dõi tiếp tại nhà Nếu trẻ nôn trớ bệnh lý cần giải quyết nguyên nhân phải đưa đến cơ sở y tế. Chăm sóc trẻ nôn trớ do sai lầm về ăn uống và chăm sóc nôn trớ cơ năng Hướng dẫn bà mẹ tư thế bú đúng, cách ngậm bắt vú đúng Cho trẻ bú từ từ, đủ cữ, không ép trẻ ăn quá no Nếu trẻ ăn hỗn hợp hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ bú bình, cách pha sữa Khi trẻ đã ăn no, hướng dẫn cách bế, cách vỗ ợ hơi, cách đặt trẻ. Không bế xốc trẻ, đùa với trẻ khi trẻ vừa ăn no. Hướng dẫn bà mẹ cách massage quanh rốn nhẹ nhàng làm giảm co bóp dạ dầy hạn chế nôn trớ. Và cách massage bụng mạnh và sâu theo đường đi của khung đại tràng giúp tăng nhu động ruột, tăng tiết dịch, giúp trẻ bài tiết phân đều đặn hàng ngày, làm giảm chướng bụng và nôn trớ Sau khi đã điều chỉnh mà nôn trớ không cải thiện và còn kèm theo các dấu hiệu bất thường sốt, quấy khóc liên tục, lơ mơ, co giật, nôn liên tục, chất nôn bất thường có máu hay dịch mật xanh, vàng… cần đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế Kết luận Trên đây là những kiến thức cần thiết để chăm sóc, theo dõi và xử trí trẻ sơ sinh nôn trớ và cách phòng tránh trẻ bị nôn trớ do sai lầm trong chế độ cho ăn và chăm sóc trẻ. Các bà mẹ thực hành tốt được những điểm này sẽ giúp cho con không bị gián đoạn trong quá trình phát triển cũng như tránh được những hậu quả đáng tiếc do sặc phải chất nôn trớ. Khoa Sơ sinh
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Bùi Thị Hà - Bác sĩ Nhi - Sơ Sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Trẻ bị nôn trớ khi đang ăn hoặc ăn xong bị nôn là triệu chứng rất thường gặp ở phần lớn trẻ nhỏ. Bé ăn bị nôn đa số là lành tính, tự khỏi khi lớn lên, song có thể là dấu hiệu của nhiều bệnh lý nghiêm trọng. 1. Nguyên nhân khiến trẻ ăn hay bị nôn Ăn uống và chăm sóc trẻ chưa đúng cáchCho bé ăn quá nhiều thức ăn, uống nhiều sữa, bú quá no, ép bé ăn quá ngưỡng, khiến bé ăn bị nôn;Cho con bú không đúng tư thế, bú bình chưa đúng cách, dẫn đến trẻ nuốt phải nhiều khí vào dạ dày, gây ra nôn trớ sau khi ăn;Trẻ vừa được ăn no đã đặt vào tư thế nằm, ép trẻ ngủ, quấn tã chặt, băng rốn quá chặt, làm cho trẻ bị khó thở, ói mửa. Nguyên nhân xuất phát từ bệnh tậtBé ăn xong bị nôn có khả năng là do bé đã mắc một số bệnh lý sau đâyCác bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, bao gồm viêm họng, viêm phổi, viêm dạ dày ruột, viêm màng não, các vấn đề về thần kinh, não... Trẻ có thể kèm theo sốt hoặc không, chảy nước mũi và ho. Cơ thể trẻ nhiễm bệnh thường trở nên mệt mỏi, chán ăn, có thể sốt, khó thở... dẫn đến trẻ ăn hay bị nôn;Trẻ mắc các bệnh ngoại khoa nghiêm trọng, như lồng ruột, tắc ruột, khiến trẻ ăn bị nôn, kèm theo những cơn đau bụng quằn quại không rõ nguyên nhân, đi ngoài ra máu, dấu hiệu bụng căng trướng... Trẻ có thể mắc một số bệnh lý 2. Cách hạn chế nguy cơ bé ăn bị nôn Biểu hiện bị nôn sau khi ăn ở trẻ nhỏ thường xuất hiện sớm, lượng chất nôn hầu như ít, chủ yếu là thức ăn. Trẻ vẫn có thể sinh hoạt bình thường, không ảnh hưởng đến tình trạng cơ thể. Do đó, hạn chế nguy cơ bé ăn bị nôn chủ yếu là điều chỉnh cách cho ănKhông được ép trẻ ăn quá nhiều, quá nhanh, dễ làm cho trẻ có cảm giác sợ khi nhìn thấy thức ăn;Khi cho trẻ ăn một loại thức ăn mới, nên cho dần dần từ ít đến nhiều, từ lỏng đến đặc;Tránh cho trẻ ăn quá nhiều trong một bữa ăn và nên chia làm nhiều bữa nhỏ trong ngày;Ở những trẻ đang còn bú mẹ, sau khi bú xong, mẹ nên bế trẻ nhẹ nhàng trong khoảng 10 - 15 phút rồi mới đặt trẻ nằm;Khi cho trẻ bú bình, lưu ý đổ sữa ngập đến phần núm vú bình để hạn chế trẻ nuốt nhiều không khí vào dạ dày;Ngoài ra, có thể dùng thuốc chống nôn phù hợp theo chỉ định của bác sĩ. Sau khi ăn bú, mẹ không nên đặt trẻ nằm ngay 3. Xử trí khi trẻ ăn xong bị nôn nhiều Trẻ ăn bị nôn nhiều cũng như khi đi tiêu lỏng, nghĩa là cơ thể trẻ sẽ mất đi một lượng nước khá lớn. Do đó, điều quan trọng là phải bổ sung nhanh chóng lượng nước đã mất để cơ thể bé không bị rối loạn điện giải. Để xử trí nhanh tại nhà, bố mẹ có thể dùng dung dịch Oresol, nước trái cây loãng hay nước nấu chín để bé đã nôn nhiều, không nên cố gắng cho bé tiếp tục uống mà cần đặc biệt lưu ýTư thế trẻ khi nôn Nên để trẻ nằm nghiêng hoặc đỡ trẻ ngồi dậy để tránh tình huống xấu khi chất nôn tràn vào khí quản phổi, gây ngừng thở;Chờ đến khi trẻ bớt nôn trớ, hãy cho uống một lượng nhỏ nước nấu chín hoặc dung dịch Oresol. Khi bé bị mất nước nhiều, sẽ trở nên rất khát, do đó khi uống nước, bé sẽ có khuynh hướng uống một hơi rất nhiều, sau đó sẽ nôn thốc tháo ra ngoài. Vì vậy, bố mẹ nên sử dụng muỗng nhỏ cho trẻ uống từ từ, hoặc uống từng ngụm nguyên nhân khiến trẻ ăn hay bị nôn rất đa dạng. Để xác định nguyên nhân chính xác của tình trạng này, bố mẹ cần đưa con đi khám bác sĩ sau khi đã xử trí ổn định. Bên cạnh đó, cần đảm bảo bù đủ dinh dưỡng và đủ nước cho cơ thể của bé, vì buồn nôn và nôn khi ăn có thể khiến cơ thể bé bị thiếu chất dinh dưỡng trầm trọng. Đưa trẻ đến gặp bác sĩ nếu tình trạng nôn kéo dài Ở Việt Nam hiện nay cứ 10 trẻ dưới 5 tuổi có đến 7 trẻ thiếu kẽm và 10 bà mẹ có thai có đến 8 người bị thiếu kẽm. Tỷ lệ thiếu kẽm ở phụ nữ có thai là 80,3%, phụ nữ tuổi sinh đẻ 63,6% và trẻ em dưới 5 tuổi là 69,4%. Biểu hiện bé thiếu kẽm thường thấy đó chính là chậm tăng trưởng, suy dinh dưỡng nhẹ và vừa, chậm tăng trưởng chiều cao, và có 1 số triệu chứng quan sát được như trẻ chán ăn hoặc giảm ăn, giảm bú, không ăn thịt cá, chậm tiêu, táo bón nhẹ, buồn nôn và nôn kéo dài ở trẻ. Bên cạnh việc bổ sung kẽm hợp lý, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... cho con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt và ít gặp các vấn đề tiêu thường xuyên truy cập website và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Dấu hiệu viêm ruột thừa ở trẻ em XEM THÊM Những lưu ý dinh dưỡng khi bị tiêu chảy Trẻ bị nôn sau khi uống sữa công thức thì phải làm sao? Làm gì khi trẻ sơ sinh nôn trớ kéo dài?
Sơ sinh là giai đoạn có nhiều nguy cơ tổn thương nhất. Bởi vì trẻ có sự thay đổi từ trong bụng mẹ rất an toàn sang môi trường sống ở ngoài. Bên cạnh xuất hiện một số dị tật bẩm sinh, vấn đề thường gặp hơn là nhiễm trùng. Dù là lần đầu tiên đóng vai trò làm cha mẹ hay đã từng có kinh nghiệm, bạn nên biết những vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh để có thể chăm sóc bé một cách tốt nhất. Nội dung bài viết 1. Chấn thương trong quá trình sinh2. Vàng da3. Cơn khóc co thắt4. Chướng bụng5. Cơn ngưng thở6. Ọc sữa7. Ho8. Nghẹt mũi9. Thiếu máu10. Sốt11. Các vấn đề về da12. Nhiễm trùng tai13. Nấm miệng14. Cảm lạnh và cúm15. Tiêu chảy 1. Chấn thương trong quá trình sinh Đôi khi, trong lúc chuyển dạ, trẻ có thể bị chấn thương ảnh hưởng đến tổng trạng sau sinh. Có nhiều nguyên nhân gây ra chuyện này. Chấn thương lúc sinh có thể do sử dụng dụng cụ y tế hỗ trợ để hút, kẹp giúp đưa em bé ra khỏi bụng mẹ. Hầu hết trẻ sơ sinh hồi phục nhanh chóng sau đó. Dấu hiệu nhận biết dễ phát hiện nhất là xuất hiện vùng sưng tấy trên da đầu. Thường gọi là bướu huyết thanh. Vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ sơ sinh là chấn thương trong quá trình sinh 2. Vàng da Vàng da rất phổ biến ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nó xảy ra khi có quá nhiều billirubin trong máu của trẻ. Đây chính là chất gây ra sắc tố vàng trên da. Nó xảy ra do gan của trẻ sơ sinh chưa đủ trưởng thành để loại bỏ lượng bilirubin dư thừa trong máu. Vàng da ở trẻ sơ sinh đa số có thể tự khỏi theo thời gian. Trong hầu hết các trường hợp, vàng da sẽ biến mất trong vòng 2 đến 3 tuần tuổi. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài hơn 3 tuần, đó có thể là triệu chứng của một bệnh lý tiềm ẩn. Cha mẹ nên đưa con mình đến bác sĩ để kiểm tra. Vàng da ở trẻ sơ sinh 3. Cơn khóc co thắt Cơn khóc co thắt ở trẻ hay Colic rất phổ biến ở trẻ sơ sinh. Nhưng điều đó lại khiến nhiều cha mẹ phiền lòng và lo lắng vì không thể xoa dịu trẻ. Khi trẻ quấy khóc liên tục không rõ lý do, đặc biệt là vào buổi tối, trẻ có thể đang xuất hiện cơn khóc co thắt. Nguyên nhân chính xác của cơn khóc co thắt vẫn chưa được xác định rõ ràng. Một số chuyên gia đặt ra giả thuyết cho rằng nó có thể là do nhiều hơi hoặc hormone làm co thắt dạ dày. Sự kích thích quá mức bởi ánh sáng, âm thanh hoặc đơn giản là hệ tiêu hóa của trẻ đang phát triển là những lí do có thể. Cơn khóc co thắt thường bắt đầu từ 2 tuần tuổi ở trẻ đủ tháng và sẽ giảm dần khi trẻ được 3 tháng tuổi. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài, bạn nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ. Có thể là do trẻ không dung nạp sữa công thức hoặc một số bệnh lý tiềm ẩn khác. Cơn khóc co thắt thường bắt đầu từ 2 tuần tuổi ở trẻ đủ tháng và sẽ giảm dần khi trẻ được 3 tháng tuổi 4. Chướng bụng Chướng bụng là một trong những vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh mà bố mẹ hay gặp, có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Một trong những nguyên nhân phổ biến của triệu chứng này là do nuốt phải quá nhiều khí. Là cha mẹ, bạn cần chú ý quan sát bụng của trẻ sơ sinh. Bình thường, bụng của trẻ mềm và hơi phình ra trước. Nếu bạn sờ vào bụng của trẻ có cảm giác căng cứng và chướng to, đó có thể là do đầy hơi hoặc táo bón. Khi cơ thể trẻ bắt đầu thích nghi với phản xạ bú nuốt, vấn đề trên sẽ được giải quyết. Tuy nhiên, nếu bụng chướng nhiều, kèm lừ đừ, bỏ bú, sốt … điều đó có thể là trẻ đang có vấn đề nghiêm trọng cần được điều trị. 5. Cơn ngưng thở Trẻ sơ sinh thường có da bàn tay và bàn chân hơi xanh. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ mất dần theo thời gian khi lưu thông máu trong cơ thể trẻ được cải thiện. Nhưng nếu bạn nhận thấy môi trẻ hơi nhạt màu hoặc tím, kéo dài trong thời gian dài kèm theo thở mệt, điều đó có nghĩa là tim và phổi của trẻ không hoạt động tốt. Cơn ngưng thở thường xuất hiện do phổi và não của trẻ chưa trưởng thành để điều khiển quá trình hô hấp. Ngoài phương pháp kích thích, nếu cơn ngưng thở kéo dài, lúc này trẻ cần được hỗ trợ oxy và thuốc. 6. Ọc sữa Đôi khi trẻ bị nôn trớ hoặc ọc ra sữa mà trẻ bú. Đây là hiện tượng rất thường xảy ra. Do đó, các bà mẹ thường cho trẻ ợ hơi để ngăn nôn trớ. Tuy nhiên, sau khi được cho bú, ngoài ọc ra sữa, nếu có kèm theo dịch màu xanh lục hoặc vàng, thì đó có thể là một vấn đề nghiêm trọng. Trẻ vẫn tiếp tục nôn thêm nhiều lần sau đó. Trẻ sơ sinh có thể bị mất nước rất nhanh. Do vậy, bạn cần tìm đến sự trợ giúp và điều trị ngay khi xuất hiện dấu hiệu này. 7. Ho Nếu dòng sữa chảy quá nhanh, trẻ có thể bị ho trong khi bú. Ho dai dẳng và ọc trong khi bú có thể cho thấy phổi hoặc hệ tiêu hóa có vấn đề. Ho liên tục về đêm có thể là dấu hiệu của bệnh ho gà hoặc các bệnh về đường hô hấp. Nếu bé ho khi đang bú hoặc về đêm, triệu chứng tăng hơn khi nằm, trào ngược dạ dày thực quản cần được quan tâm. 8. Nghẹt mũi Trẻ sơ sinh với cấu trúc đường thở rất nhỏ nên rất dễ bị tắc nghẽn, thường là ở đường mũi. Nếu không có đủ oxy cho em bé do nghẹt mũi, da hoặc môi của con bạn có thể tái nhợt vì thiếu oxy. Phải mất một vài giờ để trẻ sơ sinh học cách thở bình thường. Vì trẻ không thể thở khi bị nghẹt mũi, nên dẫn đến tình trạng trẻ bú giảm hoặc bỏ bú nếu mẹ không vệ sinh mũi cho trẻ trước cữ ăn. Nếu tình trạng thở khò khè hay bạn nghe tiếng thở rên và vẫn còn tình trạng da tái nhợt, đặc biệt là tím tái, bạn phải đưa trẻ đến bệnh viện ngay. Vệ sinh mũi trước mỗi cữ bú của trẻ 9. Thiếu máu Trong giai đoạn mang thai, nếu mẹ bị thiếu máu thì trẻ sinh ra cũng có nguy cơ thiếu máu. Đó là tình trạng các tế bào hồng cầu sản xuất ít hơn bình thường theo độ tuổi của trẻ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thiếu máu ở trẻ sơ sinh. Nhất là ở những trẻ có nhiều nguy cơ như sinh non, bệnh tim bẩm sinh … Tùy vào mức độ, trẻ có thể cần điều trị hay theo dõi định kì. Nếu điều trị, có thể uống thuốc hay truyền máu. Thiếu máu nghiêm trọng nhưng không được điều trị có thể gây tử vong. 10. Sốt Sốt là một dấu hiệu cho thấy cơ thể đang huy động các tế bào bạch cầu chống lại nhiễm trùng, là một trong số những vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, sốt cao và dai dẳng trên 38°C ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến co giật và tổn thương não. Nếu bé sốt cao, bạn phải đưa bé đi khám để được chích thuốc cần thiết. Nhiễm trùng ở sơ sinh có xu hướng nặng hơn và dễ có nguy cơ tử vong hơn so với những lứa tuổi khác. Sốt là một trong những dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay 11. Các vấn đề về da Hăm tã và cứt trâu là những vấn đề về da phổ biến có thể làm trẻ khó chịu. Con bạn có thể bị hăm tã do mặc tã ướt hoặc bẩn trong thời gian dài. Hoặc do da trẻ nhạy cảm, dễ dị ứng với thuốc nhuộm hoặc chất vải trong tã. Thay tã thường xuyên, vệ sinh và để thoáng vùng da bị hăm là những phương pháp được nhiều cha mẹ áp dụng thành công. Ngoài ra, sử dụng kem chống hăm hoặc dưỡng ẩm cũng rất hữu hiệu. Một số trẻ nhỏ sau sinh ra đã xuất hiện nhiều vẩy trên da đầu. Nếu đội mũ lưỡi trai thường xuyên, tình trạng này cũng có thể xuất hiện. Vì đó có thể là do các tuyến da đầu xung quanh nang lông tiết quá nhiều dầu. Bạn có thể gội đầu cho trẻ bằng dầu gội dịu nhẹ hàng ngày để làm sạch và loại bỏ vảy trên da đầu của trẻ. Tình trạng này sẽ cải thiện trong vòng vài tháng. Nếu bạn thấy diễn tiến ngược lại, nên đưa trẻ đi kiểm tra nhé. 12. Nhiễm trùng tai Khi bị nhiễm trùng tai, trẻ có thể giật mạnh tai bị nhiễm trùng và quấy khóc liên tục. Nhiễm virus khá phổ biến nhưng triệu chứng sẽ giảm dần trong vài ngày. Tuy nhiên, nhiễm trùng do vi khuẩn có thể tồn tại lâu hơn. Thậm chí có thể dẫn đến mất thính giác và cần phải dùng kháng sinh. 13. Nấm miệng Nấm miệng biểu hiện qua những mảng trắng xảy ra trong miệng, nhất là ở lưỡi của trẻ sơ sinh. Thường do nấm Candida sản sinh ở miệng. Nó gây ra các tổn thương trắng trên lưỡi hoặc trong 2 bên máng. Nếu sau khi rơ miệng với nước muối sinh lý nhưng mảng trắng vẫn còn, khi đó việc điều trị với thuốc là cần thiết. 14. Cảm lạnh và cúm Mặc dù cảm lạnh và cúm có thể xuất hiện không để lại tác động đáng kể, nhưng không nên coi thường vì chúng có thể tiến triển thành viêm phổi. Nặng hơn, có thể gây nhiễm trùng thêm ở những cơ quan khác. 15. Tiêu chảy Tiêu chảy là một trong những tác dụng phụ phổ biến do dùng thuốc kháng sinh và nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh. Nếu trẻ bị tiêu chảy, hãy cung cấp cho trẻ đủ nước. Bằng cách cho trẻ bú mẹ hoặc uống nước thêm. Ngoài ra, theo dõi tính chất phân của trẻ cũng rất quan trọng. Nếu bạn nhận thấy sự thay đổi về màu sắc và của phân, sự tư vấn và điều trị từ bác sĩ rất cần thiết. Thông thường, các vấn đề thường gặp ở trẻ sơ sinh có thể tự biến mất theo thời gian khi trẻ lớn hơn. Nhưng các bậc cha mẹ hãy hết sức cẩn thận. Ngoài việc đưa bé đi khám sức khỏe tổng quát định kỳ, giữ gìn vệ sinh, quan trọng hơn hết là có tâm lý bình tĩnh và thận trọng Nếu em bé của bạn có bất kỳ sự khó chịu nào, hãy hỏi ý kiến bác sĩ.
trẻ sơ sinh hay oẹ